Những năm qua, kỹ thuật nuôi tôm trên cát tại các khu vực ven biển đang có bước phát triển vượt bậc. Trong đó, tiêu biểu là mô hình nuôi hai giai đoạn sử dụng chế phẩm sinh học cho sản phẩm chất lượng, đảm bảo ATTP.
Hiện nay, nuôi tôm trên cát đang phát triển mạnh tuy nhiên nuôi tôm trên cát còn mang tính tự phát, đa số người nuôi tôm thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật. Để nuôi tôm trên cát hiệu quả, an toàn đúng kỹ thuật, mời người nuôi tôm tham khảo quy trình kỹ thuật dưới đây nhé!
Chuẩn bị ao
Hệ thống ao nuôi tôm được xây dựng trên vùng đất cát thuộc vùng bãi ngang ven biển, nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm bởi sản xuất và sinh hoạt. Phù hợp với điều kiện thực tế, nằm trong vùng đã được quy hoạch.
Ao ương giai đoạn 1 với diện tích từ 200 – 500 m2, độ sâu 0,8 – 1 m, ao được lót bạt, có hố xiphong ở giữa và hệ thống ôxy đáy, có mái che và rào lưới xung quanh.
Ao nuôi chiếm 25% tổng diện tích công trình. Diện tích ao nuôi tốt nhất từ 2.000 – 3.000 m2 là hiệu quả cao, độ sâu đạt 1,5 m, ao được lót bạt, có hố xiphong và hệ thống ôxy đáy.
Ao chứa/ao lắng: Bao gồm ao lắng thô, ao lắng xử lý, ao lắng sẵn sàng; chiếm tối thiểu 65% tổng diện tích công trình nuôi.
Nuôi tôm trên cát hiệu quả tại Hà Tĩnh. Ảnh: Nam Anh
Ao xử lý nước thải, chất thải rắn chiếm tối thiểu 10% tổng diện tích công trình. Vị trí đặt cách ao nuôi, ao chứa, ao lắng và ao nuôi của cơ sở nuôi liền kề tối thiểu 10 m. Ao được lót bạt chống thấm, tránh nước thấm lậu xuống nền cát, gây mặn hóa nước ngọt ngầm.
Xử lý nước
Hệ thống cung cấp nước (đường ống, máy bơm nước mặn, lợ…) phải được bố trí hợp lý, tránh chồng chéo gây cản trở giao thông. Hệ thống cấp nước bằng ống PVC có đường kính 110 – 220 mm. Từ hệ thống cấp này, mỗi ao có đường ống nhánh để cho nước vào ao nuôi. Nước thải từ các ao được tập trung vào các hố ga và thu gom về ao xử lý.
Nước mặn, lợ được lấy trực tiếp từ biển hoặc mép ngoài đê bao biển, cách chân đê tối thiểu 5 m. Lấy nước sâu dưới đáy biển vừa đảm bảo về độ mặn thích hợp và chất lượng nước tốt. Mỗi cụm nuôi hoặc từng ao, nên bố trí một trạm bơm hoặc máy bơm để bơm nước vào ao nuôi.
Nước cấp vào ao nuôi phải đảm bảo sạch, đã được diệt khuẩn và cần phải được cấp qua lưới lọc có kích thước nhỏ, để đảm bảo không có các loại ấu trùng, giáp xác vào ao tôm. Tiến hành xử lý nước bằng Chlorine, sau đó sục khí từ 2 – 4 ngày.
Gây màu nước: Sử dụng các chế phẩm gây màu dùng trong NTTS hoặc phân vô cơ (Urê, NPK…).
Thả giống
Số lượng, chất lượng con giống cần đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 10257:2014. Con giống trước khi thả nuôi được kiểm tra, kiểm dịch bằng máy PCR và có đầy đủ giấy tờ kiểm dịch. Lựa chọn những cơ sở cung cấp giống uy tín và có chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y. Trước khi thả, cần ngâm túi chứa tôm giống trong ao nuôi khoảng 15 phút, để tôm có thể thích nghi dần với môi trường nước ao. Mật độ ương là 700 – 1.000 con/m2, sử dụng con giống PL12.
Quản lý, chăm sóc
Giai đoạn 1, tôm được ương trong ao nhỏ trước khi thả ra ao nuôi. Ao ương dưỡng với diện tích nhỏ, nên việc quản lý chặt chẽ hơn, nhằm tránh tác động của thời tiết và các yếu tố khác từ bên ngoài. Do đó hạn chế được vấn đề lây lan dịch bệnh, an toàn môi trường và đảm bảo được sức khỏe của tôm trong giai đoạn đầu.
Hàng ngày kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, để ứng phó kịp thời với những biến động xảy ra trong quá trình ương. Thường xuyên bổ sung chế phẩm sinh học để kiểm soát môi trường, hạn chế tối đa việc thay nước.
Sau thời gian ương khoảng 30 – 45 ngày, tôm đạt kích cỡ 800 – 1.000 con/kg sẽ sang qua ao nuôi. Trước khi san qua ao nuôi, cần lưu ý kiểm tra môi trường (độ mặn, pH, độ kiềm, ôxy hòa tan, nhiệt độ…) của ao ương và ao nuôi phải tương đương và nằm trong ngưỡng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt, nhằm hạn chế gây sốc cho tôm nuôi. Sang tôm nên thực hiện vào sáng sớm, bằng cách mở van cho tôm và nước xuống ao nuôi thương phẩm.
Quản lý tốt việc cho tôm ăn trong quá trình nuôi, cho tôm ăn 3 – 5 lần/ngày, thường xuyên kiểm tra lượng ăn của tôm bằng sàng để điều chỉnh phù hợp, tránh dư thừa gây ô nhiễm môi trường nuôi. Những ngày thời tiết nắng nóng, mưa nhiều, tôm đang lột xác…, cần giảm lượng thức ăn 30 – 50% lượng thức ăn hằng ngày.
Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ, pH trong ao 2 lần/ngày; kiểm tra độ kiềm, các khí độc trong ao 3 ngày/lần. Bổ sung khoáng và Dolomite cho ao nuôi khoảng 3 – 5 ngày/lần, giúp cho tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt. Định kỳ xử lý men vi sinh và chế phẩm sinh học, để bổ sung chủng loại vi sinh vật có lợi cho ao nuôi và phân hủy các hợp chất hữu cơ còn sót lại sau khi xiphong đáy ao.
Hàng ngày quan sát hoạt động bắt mồi và sức khỏe của tôm trong ao, xem biểu hiện bên ngoài của tôm thông qua màu sắc, phụ bộ, thức ăn trong ruột…, để có thể phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường và kịp thời xử lý.
Như vậy, bài viết trên đã giới thiệu đầy đủ quy trình, kỹ thuật nuôi tôm trên cát hiệu quả từ chuẩn bị ao nuôi tôm trên cát, xử lý nước ao nuôi tôm trên cát, thả giống tôm, quản lý và chăm sóc tôm đến quá trình thu hoạch tôm nuôi trên cát hiệu quả, an toàn nhất. Chúc người nuôi tôm thành công!
Kim Tiến