Hàu Thái Bình Dương có nguồn gốc từ Nhật Bản, có tốc độ sinh trưởng nhanh và khả năng phân bố rộng.
Đây là đối tượng nuôi quan trọng có giá trị kinh tế và xuất khẩu. Với ưu điểm phát triển nhanh, giá trị dinh dưỡng, kinh tế cao, vốn đầu tư lại thấp… hàu Thái Bình Dương đang là đối tượng nuôi triển vọng tại các vùng biển, bãi triều của nhiều địa phương.
1. Chọn địa điểm
– Khu vực ương nuôi phải nằm ở các vùng eo vịnh, đầm phá, những nơi có ít sóng gió.
– Chọn nơi có nguồn nước trong sạch, nguồn thức ăn phong phú, đặc biệt là thực vật phù du; không bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đổ vào; xa cửa các con suối, sông lớn đổ trực tiếp ra biển.
– Địa điểm ương nuôi ít chịu ảnh hưởng của sóng gió mạnh, không bị ảnh hưởng bởi tàu bè qua lại; không quá gần những công trình như cầu cảng, cống.
– Môi trường nước phải đảm bảo các thông số sau:
STT | Điều kiện | Yêu cầu kỹ thuật |
1 | Nguồn nước | Nguồn nước sạch, không bị nhiễm bẩn do chất thải các ngành sản xuất và chất thải sinh hoạt của khu dân cư |
2 | Độ mặn (%) | 15 – 30% (thích hợp nhất 20 – 25%) |
3 | Độ trong (cm) | < 60 cm |
4 | Nhiệt độ (oC) | 25 – 30 |
5 | Độ pH | 7,5 – 8,5 |
6 | Chất đáy | Cát, cát pha bùn, cát san hô vụn, hay vỏ động vật thân mềm |
7 | Độ sâu | > 1,2 m (trong ao) và > 2 m (ngoài đầm) |
2. Chọn và thả giống
2.1. Chọn giống
Giống hàu đơn sản xuất từ nhân tạo, khỏe mạnh, đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
– Kích cỡ đồng đều, khoảng 5 – 7 mm.
– Màu sắc nâu đen đặc trưng, mở khép vỏ nhanh nhẹn, hình dáng tròn, có dạng như cái muỗng.
– Vỏ hàu nguyên vẹn, không dập vỡ gờ tăng trưởng. Khi đưa ra khỏi môi trường nước, 2 mảnh vỏ đóng chặt, không bị sinh vật bám vào vỏ, các gờ tăng trưởng phân bố đều đặn, gai vỏ xuất hiện đều xung quanh trừ đỉnh vỏ.
2.2. Thả giống
– Hàu giống được ương trong rỗ nhựa hình chữ nhật với kích thước 40x60x20 cm. Dùng lưới có kích thước 2a = 8 mm lót bên trong rỗ tránh trường hợp hàu giống lọt ra ngoài.
– Mỗi rổ chứa 500 hàu giống và được treo lên sợi dây. Các rỗ cách nhau 3 m và hai giàn dây cách nhau 3 m, chúng ta có thể ương trong ao hoặc ngoài đầm.
– Tiến hành thả hàu giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
3. Chăm sóc và quản lý
– Sau 3 – 5 ngày thì tiến hành vệ sinh rổ hàu một lần bằng cách kéo rổ lên và xuống vài lần cho đến khi rổ hàu sạch không còn bùn hay các vật bám vào.
– Trong quá trình vệ sinh, thường xuyên kiểm tra và bắt cua hay cá con lọt vào rổ, vì những con cua này sau thời gian lớn lên nếu không bị bắt sẽ ở lại rổ và kẹp nát hàu.
– Đối với ương trong ao đìa thì hàng ngày phải thay nước theo thủy triều lên xuống để đảm bảo đầy đủ thức ăn và dòng chảy cho hàu sinh trưởng.
– Định kỳ nữa tháng cân trọng lượng và xác định các kích thước của hàu: chiều cao, chiều rộng, chiều dài, trọng lượng và xác định tỷ lệ sống.
4. Phòng trừ địch hại
Địch hại của hàu trong quá trình ương nuôi có thể là yếu tố vô sinh và yếu tố hữu sinh.
– Yếu tố hữu sinh:
+ Những địch hại lớn nhất của hàu là: ốc lông, cua, ghẹ, và một số loại cá,…
+ Biện pháp phòng trị: dùng lưới có kích thước mắc lưới thích hợp để giữ hàu và ngăn chặn đich hại từ bên ngoài. Ngoài ra có thể dùng nước ngọt ngâm hàu hoặc để hàu ra ngoài ánh sáng sẽ tiêu diệt được động vật ký sinh bên ngoài.
– Yếu tố vô sinh:
+ Việc xuất hiện một số bệnh hay triệu chứng chết hàng loạt ở hàu thường đi kèm với sự biến đổi bất thường của một số yếu tố môi trường như nhiệt độ, nồng độ muối, thức ăn,…
+ Trong môi trường ương nuôi hàu, việc đảm bảo các yếu tố môi trường tối ưu là vô cùng quan trọng, làm cho hàu khỏe mạnh, sức kháng bệnh tốt, tỉ lệ sống cao. Ngoài ra, chọn địa điểm và mùa vụ là nhân tố quyết định sự thành công trong ương nuôi hàu.
5. Thu hoạch
– Sau khoảng 50 – 60 ngày, hàu giống đạt kích thước chiều cao 30 – 35 mm thì tiến hành thu hoạch cho nuôi thương phẩm, tỉ lệ sống khoảng 54%.
– Thời điểm thu hoạch thường vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.