Sá sùng có tên gọi khác là sa trùng, là một loài hải sản họ Sipuncula (họ sá sùng), là loại thực phẩm dinh dưỡng cao, được ví là nhân sâm của biển. Tại Bình Định, sá sùng là đối tượng nuôi mới hình thành ở vùng ven đầm Đề Gi, nơi có các điều kiện môi trường phù hợp để nuôi thương phẩm. Để việc nuôi mang lại hiệu quả, bà con lưu ý một số vấn đề.
1. Lựa chọn địa điểm ao nuôi
– Ao nuôi nằm ở vùng trung triều hoặc hạ triều dọc bờ biển.
– Ao nằm xa các nguồn nước ngọt đổ xuống, xa các nguồn gây ô nhiễm như nước thải công nghiệp, nông nghiệp, nước thải dân sinh.
– Diện tích ao nuôi khoảng 500 – 2.000 m2.
– Độ sâu tối thiểu 1,2 m.
– Chất đáy: đáy cát bùn, hoặc cát pha ít vỏ động vật thân mềm và bùn, đáy xốp, bước qua có dấu chân, tránh các ao cát quá mịn, đáy cứng, đáy bị nhiễm phèn. Độ sâu tối thiểu của lớp cát bùn 25 cm.
2. Chuẩn bị ao nuôi
– Tháo cạn ao và phơi khô để dọn sạch các chất bẩn, rong đáy.
– Sau đó, cày xới đáy ao tạo độ tơi xốp cho đất, bón vôi và phơi đáy.
– Bón vôi cải tạo ao: Tùy vào giá trị pH đất ở mỗi ao nuôi khác nhau mà người nuôi tiến hành bón lượng vôi khác nhau, thường khoảng khoảng 7 – 10 kg/100 m2.
– Cấp nước vào ao qua lưới lọc (mắt lưới 2a = 0,5 mm) để loại bớt các sinh vật gây hại. Mức nước cấp vào ao khoảng 50 – 80 cm nhằm kích thích vi tảo phát triển nhanh làm thức ăn cho sá sùng, ổn định môi trường ao trước khi thả giống và hạn chế sự phát triển của rong đáy. Sau khi tảo đã phát triển tốt, tăng mức nước lên 70 – 90 cm.
– Các yếu tố môi trường nước thích hợp trong ao nuôi thương phẩm:
+ Nhiệt độ: 26 – 29oC;
+ Độ mặn: 28 – 32‰;
+ Ôxy hòa tan: 3,5 – 6,5 mg/l;
+ pH: 7,5 – 8,5;
+ NH3: < 0,6 mg/l.
3. Chọn và thả giống
3.1. Chọn giống
– Kích cỡ giống >1,5 cm/con, đồng đều, hồng nhạt, không bị trầy xước, khỏe mạnh, vận động liên tục khi thả vào trong chậu nước biển sạch.
– Nên sử dụng con giống sản xuất nhân tạo để có kích thước đồng đều, chất lượng ổn định.
3.2. Thả giống
– Mật độ thả từ 50 – 70 con/m2.
– Nên thả giống vào lúc trời mát, lúc 6 – 8h hoặc 17 – 18h để tránh gây sốc cho sá sùng, không thả giống lúc trời mưa.
– Sá sùng là đối tượng ít di chuyển khi sống đáy, do đó khi thả giống cần phân bố giống đều trong ao, tránh phân bố tập trung một chỗ vì có thể làm ảnh hưởng đến quá trình bắt mồi và phát triển của sá sùng.
Sá sùng thương phẩm
4. Chăm sóc và quản lý
4.1. Cho ăn
– Cho sá sùng ăn 2 – 3 ngày/lần vào buổi sáng, mỗi lần cho ăn khoảng 5% khối lượng sá sùng trong ao.
– Thức ăn cho sá sùng là cá tạp xay nhuyễn trộn với cám gạo, bột ngô, bột đậu nành (mỗi loại khoảng 25% tính theo khối lượng) được hấp chín.
– Định kỳ 1 tháng/lần, bón phân hữu cơ (30 kg/1.000 m2) để cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho sá sùng và kích thích sự phát triển của các loài vi tảo biển, góp phần làm ổn định môi trường ao nuôi, giảm nguy cơ ô nhiễm.
4.2. Chăm sóc và quản lý
– Thường xuyên kiểm tra bờ ao, bắt cua, còng, lấp hang xung quanh bờ. Dùng lưới rê để bắt các loài cá dữ (nếu có) trong ao.
– Định kỳ 2 lần/tháng, thay 50% lượng nước để duy trì môi trường sống thuận lợi cho sá sùng.
– Thay nước vào lúc trời nắng và lúc thủy triều lên, không thay nước vào những ngày mưa hoặc mù trời. Nước được cấp vào ao qua lưới lọc có mắt lưới 2a = 0,5 mm để hạn chế cá tạp, rác…
– Thường xuyên kiểm tra và duy trì ổn định các yếu tố môi trường nước ao nuôi.
– Hàng ngày quan sát đáy ao, vớt bỏ rong đáy, vì nếu rong đáy phát triển nhiều sẽ làm sá sùng thiếu ôxy vào ban đêm.
Thời gian nuôi | Trọng lượng (g/con) | Tỷ lệ sống (% |
Tháng thứ nhất | 1,33 | 72,24 % |
Tháng thứ hai | 2,49 | |
Tháng thứ ba | 4,35 | |
Tháng thứ tư | 6,44 | |
Tháng thứ năm | 8,65 | |
Tháng thứ sáu | 10,10 |
Khả năng sinh trưởng phát triển của sá sùng (kích cỡ giống 0,2 – 0,3 cm/con) (Nguồn: Viện Nghiên cứu NTTS III, Báo cáo kết quả mô hình nuôi thương phẩm sá sùng trong ao, năm 2022)
5. Phòng bệnh
Cần tuân thủ tốt các biện pháp phòng bệnh tổng hợp như sau:
– Thực hiện tốt các khâu chuẩn ao nuôi như: Tháo cạn nước, cày xới lớp bùn đáy; bón vôi và
phơi đáy ao. Lấy nước vào ao và gây màu nước.
– Chọn con giống khỏe mạnh, đồng đều, không bị trầy xước, màu sắc tươi sáng, có phản xạ co
duỗi tốt.
– Nuôi mật độ vừa phải (50 – 70 con/m2).
– Cung cấp đầy đủ thức ăn cả về chất lượng và số lượng, đồng thời định kỳ kiểm tra, thay nước.
– Duy trì mực nước trong ao nuôi từ 70 – 90 cm.
+ Nếu mực nước xuống thấp gặp trời nắng sẽ kích thích rong đáy phát triển và tăng nhiệt độ, gây bất lợi cho sá sùng; mực nước thấp gặp trời mưa, sá sùng dễ chết do ảnh hưởng của nước ngọt.
+ Mực nước quá cao ảnh hưởng đến việc chăm sóc sá sùng.
+ Nếu trời mưa kéo dài, dẫn đến phân tầng nước, cần xả bỏ lớp nước ngọt bên trên để tránh hiện tượng phân tầng.
6. Thu hoạch
– Sau 6 tháng nuôi, sá sùng có thể đạt kích cỡ 10 – 12 cm/con (7 – 11 g/con).
– Trước khi thu hoạch, tiến hành tháo cạn nước trong ao.
– Nên thu hoạch vào buổi sáng sớm để tránh làm ảnh hưởng đến sá sùng. Dùng xẻng xắn sâu xuống đáy khoảng từ 25 – 35 cm, lật lên, dùng tay để thu sá sùng. Tránh xắn quá gần hang, dễ gây tổn thương và làm chết sá sùng.
– Loại bỏ hết những con chết và bị thương ra ngoài để tránh gây ảnh hưởng đến những con khỏe mạnh.
– Sá sùng được giữ trong các thùng xốp. Sá sùng thương phẩm không có nhu cầu cao về ôxy nên chỉ cần duy trì độ ẩm và thoáng cho thùng xốp là đủ.
Thành Nguyên