Ngày 22/5/2024, tại thành phố Cần Thơ, Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch đã công bố báo cáo chi tiết về hiện trạng chế biến tôm nước lợ, một trong những sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Việt Nam. Sau đây là những thông tin quan trọng và nổi bật bạn cần biết.
Phân bố Cơ Sở Chế Biến Tôm Trên Toàn Quốc
Theo báo cáo, các cơ sở chế biến tôm đông lạnh của Việt Nam đã duy trì được sự ổn định với tổng công suất đạt 1,4 triệu tấn/năm. ĐBSCL đứng đầu với 66 cơ sở (43,7%), tiếp đến là Đông Nam Bộ với 63 cơ sở (41,7%), Duyên hải Nam Trung Bộ với 20 cơ sở (13,3%) và miền Bắc với 2 cơ sở (1,3%).
ĐBSCL chiếm lĩnh 85,8% sản lượng tôm cả nước, phù hợp với số lượng lớn các cơ sở chế biến tôm tại đây. Các khu vực khác như Miền Bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ chỉ chiếm 12,5% sản lượng, tập trung vào các cơ sở quy mô nhỏ hơn.
Lao Động Và Sử Dụng Nguyên Liệu
Các doanh nghiệp chế biến tôm tại Việt Nam sử dụng một tỷ lệ lao động kỹ thuật khá khiêm tốn, chỉ 3,1%. Trong khi đó, lao động phổ thông chiếm tới 83,6%, chứng minh việc cơ giới hóa cần được đẩy mạnh hơn. Số lượng tôm nguyên liệu cho chế biến có xu hướng tăng nhẹ từ 4,3 – 6% trong giai đoạn 2019-2021, kéo theo gia tăng sản lượng sản phẩm tương ứng từ 2 – 4%.
Các Loại Sản Phẩm Tôm Đông Lạnh
Theo điều tra, sản phẩm chế biến từ tôm chủ yếu gồm: tôm nõn tươi/hấp đông lạnh, tôm tẩm bột chiên, sushi, nobashi… chiếm 90,3% và tôm tươi/hấp nguyên con hoặc bỏ đầu đông lạnh chiếm 9,7%. Các sản phẩm đều được bảo quản đông lạnh trong suốt quá trình phân phối và tiêu thụ cả trong nước và quốc tế.
Sản phẩm tôm đông lạnh là mũi nhọn xuất khẩu của ngành chế biến thực phẩm Việt Nam
Đầu Tư Và Chuyển Đổi Công Nghệ
Từ những năm 2000 đến nay, nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư và chuyển đổi từ chế biến thô sang chế biến tinh, đạt tỷ lệ đáng kinh ngạc với 35,9% doanh nghiệp chuyên chế biến tinh và 38,5% chế biến cả thô và tinh đến năm 2021.
Việc quyết định chế biến tinh hay thô không chỉ dựa trên công nghệ mà còn phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chế biến tôm của Việt Nam đã thể hiện khả năng đáp ứng mọi nhu cầu từ các thị trường khác nhau trên toàn cầu.
Áp Dụng Các Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng
Tất cả các doanh nghiệp chế biến tôm đều áp dụng ít nhất một hệ thống quản lý chất lượng, với tỷ lệ cao nhất là HACCP (94,7%) và GMP/SSOP (87,7%). Việc này khẳng định khả năng kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm rất tốt, đảm bảo an toàn và tiêu chuẩn quốc tế.
Việt Nam áp dụng nhiều hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm tôm
Xử Lý Chất Thải Trong Chế Biến
Khoảng 20% doanh nghiệp đã được chứng nhận ISO 14001 cho hệ thống xử lý chất thải, 10,9% doanh nghiệp áp dụng nhưng chưa được cấp chứng chỉ và 38,2% không hoạt động theo tiêu chuẩn ISO 14001. Có tới 30,9% doanh nghiệp không xử lý chất thải, cho thấy vẫn còn nhiều thách thức trong việc bảo vệ môi trường.
Chi phí xử lý chất thải dao động từ 200 triệu đến 3,4 tỷ đồng/năm, là một gánh nặng không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Do đó, sự hỗ trợ từ phía nhà nước về mặt bằng và kinh phí sẽ là động lực quan trọng để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải.