Cá rô đầu vuông có kích thước lớn gấp nhiều lần so với cá rô đồng bình thường, loài cá này nhanh lớn nên cho năng suất cao.
Chọn địa điểm ao nuôi
– Nên chọn nơi giao thông thuận tiện, có điện lưới, đảm bảo an ninh.
– Ao nuôi phải gần nguồn nước cung cấp, điều kiện thay nước dễ dàng. Chất lượng nước tốt.
– Ao đất có diện tích từ 200 – 500 m2, độ sâu nước >1,2 m.
– Đáy ao phải bằng phẳng ít bùn, duy trì lượng bùn trong ao khoảng 15 – 20 cm và dốc về cống thoát nước, có hệ thống cấp thoát nước độc lập.
– Ao có bờ chắc chắn không bị rò rỉ, không có lỗ mọi đặc biệt là ở cửa cống. Chiều cao bờ ao so với mực nước trong ao từ 50 – 70 cm. Tốt nhất dùng lưới chắn xung quanh bờ ao (40 – 50 cm) để tránh cá thất thoát và địch hại vào ao.
Chuẩn bị ao nuôi
– Phát quang bờ ao, san lấp hang hốc, tháo cạn nước.
– Dùng vôi để cải tạo đáy và diệt tạp. Tùy theo pH của ao mà dùng lượng vôi khác nhau.
– Rải vôi đều khắp đáy ao, bờ ao và tiến hành phơi nắng đáy ao 2 – 3 ngày, sau đó cấp nước vào ao đủ mức quy định. Ở những ao chất đáy nhiễm phèn chỉ nên phơi đáy ao vừa ráo.
– Môi trường nước ao trong quá trình nuôi thương phẩm phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
+ Nhiệt độ thích hợp 23 – 350C
+ pH từ 6,5 – 8,5
+ Hàm lượng ôxy hòa tan ≥ 3,5 mg/l
+ Hàm lượng NH3-N ≤ 0,2 mg/l
Chọn và thả giống
– Chọn giống
+ Cá giống phải khỏe mạnh, không dị hình, không xây xát, kích cỡ đồng đều, không bị mất nhớt.
+ Cá hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi tập trung theo đàn.
+ Kích cỡ cá giống: 4 – 5 g/con
– Thả giống
+ Thả giống vào lúc trời mát. Trước khi thả giống vào ao nuôi cần ngâm cá trong nước khoảng 10 phút để tránh bị sốc do sự chênh lệch nhiệt độ giữa bao đựng cá và môi trường ao nuôi.
+ Mật độ thả phù hợp: 30 con/m2.
Chăm sóc và quản lý
Cho ăn
– Thức ăn cho cá rô đầu vuông sử dụng trong quá trình nuôi là thức ăn công nghiệp viên nổi, không tan trong nước và có hàm lượng đạm từ 25 – 35%.
– Khi cho cá ăn, thức ăn được rải đều khắp cả ao nhằm mục đích hạn chế sự phân đàn làm giảm năng suất trong ao nuôi.
– Ngày cho ăn 2 lần (vào thời điểm 6 – 8 giờ và 16 – 18 giờ).
– Trong quá trình nuôi, cần theo dõi sự tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Định kỳ 15 ngày kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá 1 lần trên cơ sở đó ước tính được khối lượng cá trong ao.
– Khẩu phần ăn cho cá được tính cho từng giai đoạn nuôi như sau:
– Lượng thức ăn cho 1.000 con cá rô đầu vuông:
Quản lý ao nuôi
– Độ sâu: luôn duy trì mực nước trong ao nuôi trên 1 m.
– Kiểm tra khả năng sử dụng thức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý.
– Thường xuyên đo các yếu tố môi trường: Nhiệt độ, pH, ôxy, NH3.
+ pH nước: cá rô đầu vuông sống và phát triển tốt khi pH nước trong ao nằm trong khoảng 6,5 – 8,5. Nếu pH giảm dưới 6,5 dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) với lượng 1 – 2 kg/100 m2. Nếu pH nước tăng cao tiến hành thay nước.
+ Hàm lượng ôxy hòa tan duy trì trên 2 mg/l là phù hợp, nếu ôxy hòa tan thấp hơn 2 mg/l tiến hành thay nước.
– Chế độ thay nước: nhằm cải thiện môi trường ao nuôi, hạn chế dịch bệnh, nên tùy thuộc vào mức độ bẩn của ao, thông thường thời gian đầu khi thả cá ít thay nước. Chế độ thay nước đối với ao nuôi cá rô đầu vuông như sau:
– Hằng ngày chú ý theo dõi hoạt động của cá, mức độ sử dụng thức ăn, tình hình thời tiết để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý và hiệu quả.
– Mỗi tháng tiến hành kiểm tra 1 lần. Khi kiểm tra, bắt ngẫu nhiên khoảng 25 – 30 cá thể để xác định khối lượng, đánh giá sự tăng trưởng của cá và phát hiện tình trạng bệnh của cá trong ao nuôi để có biện pháp xử lý.
Thành Nguyên