Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao ngoài lợi ích to lớn như hạn chế xấu những rủi ro do thời tiết, khí hậu tác động, giảm thiểu dịch bệnh do chủ động xử lý các yếu tố môi trường ở giai đoạn bắt đầu biến động bất lợi cho tôm nuôi, bắt đầu có những ảnh hưởng xấu đến tôm nuôi trong ao.
Mô hình cũng cho phép người nuôi thả tôm giống postlarvae mật độ cao hơn, so với các mô hình nuôi thâm canh thông thường. Một trong những ưu điểm khác biệt của mô hình.
Tuy ở mật độ cao, nhưng có thể nuôi từ 3 vụ/năm trở lên, có thể nuôi tôm về size lớn, tôm đều cỡ, vỏ bóng đẹp và đặc biệt là sản lượng thu hoạch rất khác biệt, giá trị hàng hoá cao.
Với 1.000 m2 ao nuôi, mô hình này cho sản lượng trung bình từ 4 – 6 tấn, năng suất đạt trung bình từ 40 – 60 tấn/10.000 m2. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của mô hình là chi phí đầu tư. Trung bình, 1ha, chi phí đầu tư mô hình nuôi tôm công nghệ cao chiếm từ 1,5 – ≥ 1,8 tỷ đồng.
Hộ nuôi có điều kiện tài chính tốt, có diện tích đất lớn, dễ dàng thực hiện mô hình. Riêng các hộ nuôi điều kiện kinh tế chưa ổn định, diện tích đất nhỏ hẹp, sẽ khó khăn khi đầu tư nuôi tôm công nghệ cao theo mô hình hồ nuôi lớn.
Mô hình hồ nổi, hình tròn nhỏ, kèm hệ thống các ao chuyên dụng, được xem là giải pháp hữu hiệu, trong kỹ thuật nuôi tôm công nghệ cao hiện nay. Hồ nuôi hình tròn nổi, lót bạt đáy, khung thiết kế bằng sắt, diện tích thiết kế nhỏ, trung bình 500 – 700 m2/hồ, hoặc diện tích nhỏ hơn, phù hợp hộ nuôi có diện tích đất eo hẹp, chi phí đầu tư hạn chế, giúp hộ nuôi tiết kiệm diện tích, chi phí đầu tư ban đầu.
Phần thiết kế hồ nuôi chi tiết bao gồm hố siphon đặt ngay tâm hồ gom chất thải, thức ăn dư thừa…Ống sương thoát nước đáy bạt, lót bạt đáy và xung quanh…tương tự hồ tròn nổi bạt đáy loại lớn, hiện đang áp dụng nuôi phổ biến với diện tích 1.200 – 1.500 m2, chỉ khác diện tích nhỏ hơn.
Hồ nuôi nhỏ, trang bị đầy đủ hệ thống các ao hỗ trợ như ao lắng lọc, ao xử lý, ao sẵn sàng… Về mật độ thả nuôi, phụ thuộc giai đoạn ương, giai đoạn nuôi, điều kiện từng hô nuôi về đầu tư trang thiết bị như quạt nước, xục khí đáy, hồ ương, số lượng hồ nuôi.
Hồ ương hình tròn nổi, lót bạt đáy, khung thiết kế bằng sắt, diện tích thiết kế 200 – 300 m2/hồ. Trong điều kiện hồ ương được trang bị đầy đủ trang thiết bị như trên theo đúng yêu cầu kỹ thuật, bà con có thể thả ương mật độ 400 – 500 postlarvae/m2.
Trong 18 – 20 ngày ương, chỉnh mức nước trong hồ nuôi đạt độ sâu 1.0 m. Sau 20 ngày ương, khi chuyển tôm sang nuôi giai đoạn tiếp theo, chỉnh mức nước hồ nuôi đạt độ sâu 1.2 – ≥ 1.5 m.
Khi ứng dụng mô hình này, ngoài hồ ương, tốt nhất cần có từ 2 hồ nuôi trở lên. Sau 18 – 20 ngày ương, tiến hành san, chuyển tôm sang giai đoạn nuôi mới, hồ nuôi mới, điều chỉnh mật độ thả nuôi giảm xuống 300 con/m2.
Khi tôm đạt size ≤ 150 – 100 con/kg, san, chuyển tôm sang hồ nuôi mới, điều chỉnh mật độ thả nuôi giảm xuống 200 con/m2.
Khi tôm đạt size ≤ 50 – 40 con/kg hoặc size ≥ 50 – 60 con/kg, tuỳ theo sức khoẻ bầy tôm, tỷ lệ sống, chất lượng môi trường, giá thị trường có lợi cho bà con, tiến hành san, chuyển tôm sang hồ nuôi mới, kết hợp thu tỉa tôm lần đầu. Sau khi thu tỉa tôm lần đầu, điều chỉnh mật độ nuôi giảm xuống 150 con/m2.
Khi tôm đạt size ≤ 30 con/kg, tiến hành san, chuyển tôm sang hồ nuôi mới, kết hợp thu tỉa tôm lần thứ hai. Sau khi thu tỉa tôm lần thứ hai, điều chỉnh mật độ nuôi giảm xuống 100 con/m2, nuôi về size ≤ 20 – 18 con/kg.
Bà con có thể uyển chuyển, linh hoạt khi triển khai thực tế ứng dụng mô hình. Tuy nhiên, điểm mấu chốt của mô hình là việc ứng dụng hồ tròn nổi, thể tích nhỏ, nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao.
Chủ động san, chuyển tôm sang hồ nuôi mới nhiều lần. Mật độ được điều chỉnh khi san, chuyển tôm, khi thu tỉa. Thu tỉa tôm từ 2 lần trở lên, tuỳ theo tỷ lệ sống thực tế của bầy tôm, tuỳ theo chất lượng môi trường, tuỳ theo chất lượng bầy tôm…
Về thức ăn, chủ động điều chỉnh hàm lượng đạm trong thức ăn cho tôm ăn, theo thời gian nuôi, theo trọng lượng tôm nuôi… Trong đó, giai đoạn ương tôm postlarvae, sử dụng thức ăn công nghiệp dạng bột, mảnh, hoặc dạng viên, thức ăn kích thước 0,6 – ≤ 1mm, hàm lượng đạm 45 – 48%.
Giai đoạn sau 20 ngày ương, đến khi tôm đạt trọng lượng ≤ 60 – 40 con/kg, sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên, kích thước viên thức ăn 1.2 – 1.7 mm, hàm lượng lượng đạm 40 – 42%.
Khi tôm đạt size ≤ 30 con/kg, sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên, kích thước viên thức ăn 2.0 mm, hàm lượng lượng đạm 43 – 45% đến khi thu hoạch.
Khi cho tôm ăn, chỉ đáp ứng 80% thức ăn so với nhu cầu thực tế của tôm. Áp dụng hệ thống lọc nước tuần hoàn, tái sử dụng nguồn nước thay ra, sau khi đã qua hệ thống các bể xử lý (có thể xây bằng xi măng hoặc khung sắt lót bạt HDPE…).
Sử dụng vi sinh, xử lý nguồn nước định kỳ, chủ động điều tiết các thông số môi trường hồ nuôi trong phạm vi cho phép. Hạn chế tối đa sử dụng thuốc kháng sinh, hoá chất.
Phòng bệnh tôm bằng thảo dược, như trộn EM tỏi vào thức ăn suốt vụ nuôi. Chiết xuất Bromelain có từ chồi ngọn và vỏ dứa (khóm, thơm), cho tôm thẻ chân trắng ăn từ giai đoạn tôm Postlarvae 12 đến khi thu hoạch tôm thương phẩm (3,5 – 4 tháng).
Mức bổ xung Bromelain 0,00025 gr/kg thức ăn tôm. Chủ động bổ xung các chất kháng khuẩn như acid benzoic, acid propionic… vào thức ăn.
Nên sử dụng vi sinh, xử lý nguồn nước định kỳ, hạn chế tối đa sử dụng thuốc kháng sinh, hoá chất,… Ảnh: Tép Bạc
Anh Nguyễn Quốc Kỳ, ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Thịnh, huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu, có diện tích đất ≥ 8.000 m2. Anh thiết kế 13 hồ tròn nổi, áp dụng mô hình chúng tôi đã trình bày trên, diện tích thiết kế hồ gồm 2 kích thước khác nhau, 500 m2/hồ và 700 m2/hồ.
Anh sử dụng 2 loại thức ăn 40 % và 42% của công ty ANT. Thời gian nuôi 140 ngày, trong đó, ương postlarvae 18 ngày, mật độ ≤ 400 postlarvae/m2.
Sau khi san, chuyển tôm sang hồ mới, mật độ nuôi 220 con/m2, nuôi đến size tôm 40 con/kg, thu tỉa 25 tấn.
Sau thu tỉa, Anh san thưa mật độ xuống 150 con/m2, nuôi về size 28 con/kg, thu tỉa tiếp 6 tấn. Tiếp tục san thưa mật độ xuống 80 con/m2, nuôi đến khi thu hoạch.
Tổng sản lượng vụ thu tháng 06/2023 vừa qua, Anh thu hoạch 50 tấn tôm. Size tôm thu hoạch sau cùng loại lớn nhất 17 con/kg, loại nhỏ nhất 20 con/kg. Lượng thức ăn sử dụng 76 tấn, hệ số thức ăn FCR: 1.52. Tôm tăng trưởng nhanh, mức tăng trưởng ngày (ADG) đạt mức cao, từ 0,36 – 0,42g/con. Sử dụng vi sinh thường xuyên, môi trường luôn ổn định, hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh, hoá chất xử lý, tiết kiệm rất nhiều chi phí.